NGỮ PHÁP 1. PHỦ ĐỊNH CỦA "有" LÀ "没"


 1. Ý nghĩa

Từ chối, phủ định

2. Cách dùng

Hầu như tất cả các động từ đều được phủ định với phó từ phủ định (bù), riêng động
từ (yǒu) là một ngoại lệ và phải được phủ định bằng phó từ phủ định (méi).

Cấu trúc: + (+ Tân ngữ)

3. Lưu ý
● Do mối quan hệ đặc biệt giữa (méi) và (yǒu), nên bình thường câu 没有
thường được viết liền: "méiyǒu".
● Hãy nhớ rằng cố gắng phủ nhận (yǒu) với (bù) là một sai lầm kinh điển mà
nhiều người mắc phải trong giai đoạn đầu học tiếng Trung.
● Không bao giờ sử dụng (bù) để phủ định (yǒu).
没有 (méiyǒu) có thể được rút ngắn thành (méi) mà không làm thay đổi ý
nghĩa của nó.

4. Ví dụ

● VD1: 在北京没有房子。
Wǒmen zài Běijīng méiyǒu fángzi.
Chúng tôi không có nhà ở Bắc Kinh.

● VD2: 他没有工作吗?
Tā méiyǒu gōngzuò ma?
Anh ta không có việc làm à?

● VD3: 我没了。
Wǒ méi qián le.
Tôi hết tiền rồi.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn